Khái niệm Water chiller vẫn còn khá mới mẻ với nhiều người tuy nhiên đây lại là thiết bị vô cùng cần thiết và không thể thiếu trong các ngành công nghiệp làm lạnh hiện nay. Ứng dụng của máy làm lạnh nước water chiller xuất hiện trong các ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm, y tế, điện tử…
Water chiller là hệ thống máy làm lạnh nước công nghiệp với nhiệt độ nước tạo ra từ 6 độ C đến 30 độ C (nhiệt độ bình thường của nước là 30 độ C).
Nước lạnh được tạo ra chủ yếu dùng cho nhu cầu như:
Cung cấp nước lạnh cho trộn Bê Tông.
Làm lạnh pha trộn hóa chất.
Ứng dụng cho công nghiệp thực phẩm: rượu, bia, nước giải khát.
Sử dụng cho nhà máy nhựa, làm lạnh máy in màu, giải nhiệt dầu máy cơ khí chính xác qua tấm PHE.
Đối với dãy nhiệt độ nước từ 7 độ C đến 12 độ C phù hợp với nhà sách, siêu thị, không gian nhà xưởng. Bên cạnh đó, phù hợp với những nơi cần một nguồn không khí tươi cho môi trường làm việc nhiều người như trung tâm thương mại.
Mục lục
Nguyên lý hoạt động máy làm lạnh nước water chiller.
- Áp dụng sự chuyển đổi lý tính trạng thái vật chất: hơi nước ngưng tụ thành lỏng, lỏng ngưng tụ thành rắn.
- Rắn sang lỏng, lỏng sang khí thì quá trình sẽ thu nhiệt: lấy nhiệt từ môi trường xung quanh và làm cho môi trường đó bị mất nhiệt và lạnh đi. Ngược lại quá trình đó sẽ tỏa nhiệt.
- Hệ thống làm lạnh áp dụng cơ bản về quá trình bay hơi để thu nhiệt xung quanh môi trường và làm cho môi trường đó lạnh đi.
- Quá trình ngược lại diễn ra sau đó: gas trạng thái hơi áp suất thấp được nén từ máy nén. Trạng thái hơi áp suất được giải nhiệt từ cooling tower hoặc ống đồng thổi qua thu nhiệt với sự hỗ trợ của máy nén sẽ chuyển hoàn toàn sang lỏng trở thành một chu trình kín. Giữa hai trạng thái gas hơi và gas lạnh được điều chỉnh bằng van tiết lưu.
Đối với chiller giải nhiệt nước
Bao gồm 4 phần chính: máy nén lạnh, dàn nóng, dàn lạnh, tủ điều khiển.
Dàn nóng chiller là dạng ống đồng thẳng từ đầu này sang đầu kia, nước dẫn bên trong ống đồng, gas dạng hơi nước chứa trong bình ngưng, đọng lại thành lỏng được hấp thụ nhiệt từ nước dần qua đến tháp giải nhiệt cooling tower.
Dàn bay hơi có ba loại: dàn bay hơi loại khô, bay hơi ngập dịch và bay hơi bằng tấm inox.
Bay hơi loại khô: nước dẫn qua bình, gas bay hơi bên trong ống đồng, nhờ các tấm định nước mà nước chảy theo dạng hình sin, tăng quãng đường nước chảy và tăng hiệu suất trao đổi nhiệt.
Bay hơi ngập dịch: áp dụng với công suất lớn từ 100 tons trở lên với hiệu suất cao hơn nhiều so với loại khô. Khi đó môi chất lạnh sôi ngoài ống còn nước chảy trong ống đồng,. Bình bay hơi được bọc cách nhiệt và duy trì nhiệt độ không được quá duới 7 độ C mục đích ngăn ngừa nước đóng băng gây nổ vỡ bình.
Đối với loại chiller giải nhiệt gió
Có cấu tạo gần giống với chiller nước nhưng có 1 số điểm khác biệt:
Không sử dụng tháp giải nhiệt cooling tower mà trao đổi nhiệt từ gas nóng áp suất cao với không khí từ quạt hút.
Loại này hiệu suất kém hơn rất nhiều so với loại chiller giải nhiệt nước.
Tuy nhiên, do một số điều kiện đặc biệt người ta vẫn dùng hệ chiller giải nhiệt gió.
Về cấu tạo chỉ khác chiller giải nhiệt nước là không sử dụng bình ngưng ống chùm mà dùng dàn ống đồng cánh nhôm.
Hệ thống máy làm lạnh nước water chiller rất quan trọng trong các doanh nghiệp, xí nghiệp hiện nay bởi tính ứng dụng của nó.